Thông tin | Nội dung | |
---|---|---|
Cơ quan thực hiện | * Thành phần hồ sơ: - Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tư pháp. - Giấy chứng sinh. + Trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có văn bản của người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh. + Trường hợp trẻ em sinh ra tại nước ngoài thì nộp Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ - con nếu có; - Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha, mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc lựa chọn quốc tịch cho con. Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước mà cha mẹ lựa chọn quốc tịch cho con. - Giấy tờ, đồ vật hoặc chứng cứ khác chứng minh quan hệ cha, con hoặc quan hệ mẹ, con gồm: + Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. + Trường hợp không có văn bản nêu trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng. - Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau thì người nước ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân. |
|
Lĩnh vực | Hộ tịch | |
Cách thức thực hiện | Trực tiếp tại cơ quan hành chính nhà nước | |
Thời hạn giải quyết | 15 ngày làm việc | |
Ðối tượng thực hiện | Tổ chức | |
Kết quả thực hiện | Giấy khai sinh, Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con. | |
Lệ phí |
|
|
Phí | Không | |
Căn cứ pháp lý | - Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; - Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; - Luật Hộ tịch ngày ngày 14 tháng 12 năm 2014; - NghÞ ®Þnh 123/2015/N§-CP ngµy 15 th¸ng 11 n¨m 2015 cña ChÝnh phñ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch; - Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và NghÞ ®Þnh 123/2015/N§-CP ngµy 15 th¸ng 11 n¨m 2015 cña ChÝnh phñ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch; - Thông tư số 179/2015/TT-BTC ngày 13/11/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, huyện trực thuộc trung ương; - Nghị quyết số 94/2006/NQ-HĐND ngày 08/12/2006 quy định mức thu, đối tượng thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng một số loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. - Quyết định số 84/2006/QĐ-UBND ngày 20/12/2006 về việc ban hành quy định mức thu, đối tượng thu và công tác quản lý, sử dụng một số loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. |
1. Tiếp nhận hồ sơ:
Người có yêu cầu đăng ký khai sinh đến Bộ phận “Một cửa” của UBND huyện nộp hồ sơ xuất trình:
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con;
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký khai sinh, nhận cha, mẹ, con (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).
- Trường hợp trẻ em sinh ra ở nước ngoài về cư trú tại Việt Nam thì xuất trình giấy tờ chứng minh việc trẻ em nhập cảnh (hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh) và giấy tờ chứng minh việc trẻ em cư trú tại Việt Nam (văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền).
* Thành phần hồ sơ:
- Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tư pháp.
- Giấy chứng sinh.
+ Trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có văn bản của người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
+ Trường hợp trẻ em sinh ra tại nước ngoài thì nộp Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ - con nếu có;
- Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha, mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc lựa chọn quốc tịch cho con. Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước mà cha mẹ lựa chọn quốc tịch cho con.
- Giấy tờ, đồ vật hoặc chứng cứ khác chứng minh quan hệ cha, con hoặc quan hệ mẹ, con gồm:
+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
+ Trường hợp không có văn bản nêu trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.
- Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau thì người nước ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân.
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
- Cán bộ Phòng Tư pháp tại bộ phận “Một cửa” có trách nhiệm:
+ Đối chiếu các giấy tờ do người đi đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài nộp và xuất trình, kiểm tra, đối chiếu tính hợp lệ của các giấy tờ có trong hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đi đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con bổ sung, hoàn thiện. Nếu hồ sơ đầy đủ giấy tờ hợp lệ thì viết Phiếu nhận hồ sơ.
+ Kiểm tra hồ sơ, nếu thấy thông tin đăng ký khai sinh và đăng ký nhận cha, mẹ, con đã đầy đủ, hợp lệ, cán bộ Phòng Tư pháp xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại bộ phận “Một cửa” trong thời hạn 07 ngày liên tục. Đồng thời tham mưu cho lãnh đạo Phòng Tư pháp văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã trong thời gian 07 ngày liên tục.
+ Hết thời hạn niêm yết công khai nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng, không có tranh chấp; thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, cán bộ Phòng Tư pháp tại bộ phận “Một cửa” dự thảo bản chính Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con và bản chính Giấy khai sinh trình Lãnh đạp Phòng Tư pháp.
Trường hợp cha, mẹ lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho con thì cán bộ Phòng Tư pháp tại bộ phận “Một cửa” cập nhật thông tin đăng ký khai sinh theo quy định.
Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt, cán bộ Phòng Tư pháp ghi vào Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con, Sổ đăng ký khai sinh và cùng người đi đăng ký hộ tịch ký tên vào Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con và Sổ đăng ký khai sinh.
2. Xem xét, trình CT/PCT UBND huyện:
Trưởng phòng/Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện :
- Thẩm định hồ sơ.
- Trường hợp cần phải xác minh thì yêu cầu cán bộ Phòng Tư pháp tại bộ phận “Một cửa” xác minh để hoàn tất hồ sơ.
- Nếu hồ sơ hợp lệ trình CT/PCT UBND huyện ký bản chính Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con và bản chính Giấy khai sinh.
3. Duyệt ký:
CT/PCT UBND huyện xem xét, ký duyệt bản chính Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con và bản chính Giấy khai sinh.
4. Đóng dấu, vào sổ theo dõi
Cán bộ phòng Tư pháp tại bộ phận “Một cửa” tiếp nhận bản chính Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con và bản chính Giấy khai sinh đã được ký duyệt của CT/PCT UBND huyện do Trưởng phòng/Phó Trưởng phòng Tư pháp chuyển lại:
- Đóng dấu.
- Vào Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con và Sổ đăng ký khai sinh.
5. Thu lệ phí và trả kết quả
Cán bộ phòng Tư pháp tại bộ phận "Một cửa" thực hiện:
- Thu lệ phí.
- Trả kết quả cho công dân.
6 Lưu hồ sơ:
Cán bộ phòng Tư pháp tại bộ phận "Một cửa", tập hợp và lưu giữ hồ sơ theo quy định ở Mục 6 của quy trình.
Thời gian lưu trữ: lâu dài tại Phòng Tư pháp.
File mẫu:
- Bên nhận và bên được nhận là cha, mẹ, con đều còn sống;
- Việc nhận cha, mẹ, con không có tranh chấp.