Cung cấp TT trực tuyến  Xét hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với những người cộng tác bí mật với cơ quan Công an được Công an từ cấp huyện (quận), Ban An ninh huyện (quận)... trở lên tổ chức, quản lý và giao nhiệm vụ hoạt động trong khoảng thời gian từ tháng 7-1954 đến 30-4-1975 ở chiến trường B, C, K, D (kể cả số đã chết) (cấp tỉnh)

Ký hiệu thủ tục: CS03
Lượt xem: 1105
Thông tin Nội dung
Cơ quan thực hiện

Trực tiếp tại Phòng Tổ chức cán bộ, Công an các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương.

Địa chỉ cơ quan giải quyết
Lĩnh vực Chính sách
Cách thức thực hiện

Trực tiếp tại Phòng Tổ chức cán bộ, Công an các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương.

Số lượng hồ sơ 02 (hai) bộ (bản chính).
Thời hạn giải quyết


Hiện nay, BCA chưa có văn bản quy định cụ thể về thời gian xử lý đối với thủ tục này. Qua thực tiển công tác trong 14 năm nhận thấy thời gian 15 ngày làm việc (không tính thời gian tiếp nhận xử lý của Cục TCCB) là ngắn nhất và phù hợp nhất.


Ðối tượng thực hiện Cá nhân
Kết quả thực hiện


Quyết định hưởng chế độ.


Lệ phí


Không


Phí


Không


Căn cứ pháp lý


- Thông tư liên tịch số 21/2008/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC, ngày 26/02/2008 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính bổ sung Thông tư liên tịch số 191/2005/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC.



- Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg, ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước.



- Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg, ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ  về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước.


Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ của các đối tượng quy định tại khoản 1, 2 Mục I Thông tư số 04/TT-BCA(X13), ngày 28/4/2006 của BCA hướng dẫn thực hiện Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ trong Công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Thông tư số 04/TT-BCA(X13)) do UBND cấp xã chuyển đến đủ thành phần hồ sơ theo Mục 5.3.

Bước 2: Tiếp nhận đủ thành phần hồ sơ theo Mục 5.3 từ Công an cấp huyện chuyển đến và trình Lãnh đạo Phòng TCCB phê duyệt.

Bước 3: Thẩm định và đề xuất hồ sơ:

- Đối với trường hợp đúng đối tượng, đầy đủ hồ sơ theo quy định hoàn tất các khâu trình Lãnh đạo Phòng TCCB để trình BGĐ CAT;

- Đối với trường hợp đúng đối tượng, nhưng không đủ hồ sơ, tài liệu theo quy định, trình Lãnh đạo Phòng TCCB ký công văn gửi trả toàn bộ hồ sơ, đề nghị đơn vị (Công an cấp huyện) bổ túc hồ sơ theo quy định;

- Các trường hợp không thuộc đối tượng theo quy định, trình Lãnh đạo Phòng TCCB ký thông báo và gửi trả toàn bộ hồ sơ để đơn vị (Công an cấp huyện) giải thích cho đối tượng rõ lý do.

Bước 4: Ký công văn, danh sách để trình Ban Giám đốc quyết định.

Bước 5: Tiếp nhận kết quả từ Ban Giám đốc và hệ thống lại toàn bộ hồ sơ.

Bước 6: Gửi hồ sơ cho Cục TCCB, BCA xem xét quyết định.

Bước 7: Tiếp nhận hồ sơ đã giải quyết do Cục TCCB, BCA chuyển trả về Công an tỉnh Tuyên Quang để thông báo cho đối tượng chính sách.

Bước 8: Hệ thống lại toàn bộ hồ sơ do Cục TCCB, BCA chuyển trả Công an tỉnh Tuyên Quang để thông báo cho Công an cấp huyện.

- Đối với đối tượng chính sách không thuộc đối tượng hưởng trợ cấp một lần, thông báo và giải thích cho đối tượng chính sách rõ lý do.

Bước 9: Sau khi tiếp nhận kết quả từ Phòng TCCB:

- Đối với đối tượng chính sách được duyệt chi trả trợ cấp một lần, triển khai Quyết định hưởng trợ cấp 01 lần đến đối tượng chính sách và chi số tiền được hưởng trợ cấp theo Quyết định đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Đối với đối tượng chính sách không thuộc đối tượng hưởng trợ cấp một lần, thông báo và giải thích cho đối tượng chính sách rõ lý do.

a) Bản khai cá nhân có xác nhận của chính quyền xã (phường) nơi cư trú (mẫu 3A) hoặc của thân nhân (mẫu 3B).

b) Bản khai của thân nhân phải kèm theo giấy uỷ quyền của các thân nhân chủ yếu có xác nhận của chính quyền xã (phường) nơi người uỷ quyền cư trú (mẫu 04).

c) Bản xác nhận viết bằng tay của cán BCA trực tiếp quản lý, nội dung: nêu rõ quá trình công tác của người đứng ra xác nhận, thời gian quản lý, giao nhiệm vụ gì cho người cộng tác với cơ quan Công an. Bản xác nhận của cán BCA phải có xác nhận của đơn vị khi công tác. Trường hợp đơn vị khi công tác của người đứng ra xác nhận đã giải thể hoặc tách thành nhiều đơn vị, nếu không đơn vị nào nắm được người đứng ra xác nhận thì đơn vị nghiệp vụ cấp trên căn cứ hồ sơ lưu trữ xác nhận.

d) Biên bản đề nghị hưởng chế độ một lần của đơn vị trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ (mẫu 6A). Trường hợp đơn vị trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ đã giải thể hoặc tách thành nhiều đơn vị; đơn vị nào nắm được thì lập biên bản đề nghị. Nếu không đơn vị nào nắm được thì đơn vị nghiệp vụ cấp trên căn cứ hồ sơ lưu trữ lập biên bản đề nghị.

đ) Công văn đề nghị (mẫu 8A) kèm theo danh sách những người cộng tác với cơ quan Công an được hưởng chế độ một lần (mẫu 9C).

File mẫu:

  • Bản khai của thân nhân (mẫu 3B) Tải về In ấn
  • Bản khai cá nhân (mẫu 3A) Tải về In ấn
  • Công văn đề nghị (mẫu 8A) (T03) Tải về In ấn
  • Danh sách những người cộng tác với cơ quan Công an được hưởng chế độ một lần (mẫu 9C) Tải về In ấn
  • Giấy uỷ quyền của thân nhân chủ yếu có xác nhận của chính quyền xã (phường) nơi người uỷ quyền cư trú (mẫu 04) (T03) Tải về In ấn
  • Biên bản đề nghị hưởng chế độ một lần của đơn vị trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ (mẫu 6A) Tải về In ấn

Áp dụng với đối tượng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 191/2005/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC, ngày 07/12/2005 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ.